Cây nhàu – Dược liệu CCC

Cây nhàu


Cây nhàu là vị thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại. Công dụng của cây nhàu là điều trị bệnh tiểu đường, mụn nhọt ngoài da, huyết áp cao, đau mỏi xương khớp, tụ máu do chấn thương, rối loạn kinh nguyệt,…

Xóa

Mô tả

3C cung cấp dược liệu cây nhàu dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô

Tên gọi khác: Cây ngao, nhầu núi, giấu.

Tên khoa học: Morinda citrifolia L.

Họ: Cà phê Rubiaceae.

1. Giới thiệu chung

Cây nhàu là một cây cao chừng 6-8m, thân nhẵn, thường mọc hoang ở những nơi ẩm thấp dọc bờ sông bờ suối.

Cây có nhiều cành to, lá mọc đối hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12-15cm. Hoa nở vào tháng 1-2. Quả chín vào tháng 7-8. Quả hình trứng, xù xì, dài chừng 5-6cm, khi non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hoặc hồng, mùi nồng và cay. Ruột quả có một lớp cơm mền ăn được, chính giữa có một nhân cứng. Nhân dài chừng 6-7mm, ngang chừng 4-5mm, có 2 ngãn chứa 1 hạt nhỏ mềm.

Thấy nhiêu ớ miền Nam nước ta, chưa thấy ở miền Bắc. Theo Pételot có cả ở miền Bắc. Mới đây đã tìm thấy ở vùng Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên.

Có thể trồng dễ dàng các tỉnh miền Bắc nước ta. Người ta dùng lá, quả, vỏ, rễ làm thuốc. Rễ hay dùng nhất dưới dạng phơi hay sấy khô. Các bộ phận khác dùng tươi.

2. Thành phần hóa học

Vỏ rễ chứa glucozit anthraquinon gọi là morindin C26H28O14 có tình thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ether, tan trong cấc chất kiềm để cho màu vàng cam.

Một số tác giả (1961, J. Sci. ỉndustr. Res. 7: 331-333) đã xác định trong cây nhàu không phải chỉ có một chất anthraglucozit: morindin mà là một hỗn hợp gồm nhiều chất anthraglucozit như: damnacantal hay l-metoxy-2-focmyI-3- oxyanthraquinon, chất 1-metoxyrubiazin hay 1- metoxy-2-metyl-3-oxyanthraquinon, chất al­izarin, chất morindon hay 1-5-6-trioxy-2- metylanthraquinon và chất l-oxy-2-3- dimetoxyanthraquinon.

Các bộ phận khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Năm 1982, Đàm Trung Bảo (Đại học dược Hà nội) đã phát hiện trong nhàu có nhiều chất selenium.

3. Tác dụng dược lý

Trên súc vật thí nghiệm, rễ cây nhàu tỏ ra có những tác dụng sau đây:

  • Nhuận tràng nhẹ và lâu dài
  • Lợi tiểu nhẹ.
  • Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm.
  • Hạ huyết áp.
  • Độ độc không đáng kể, và không gây nghiện.

3. Công dụng của Cây nhàu

Rễ nhàu được dùng ở miền Nam làm thuốc chữa bệnh cao huyết áp (bác sĩ Đặng Vãn Hồ, Khoa học phổ thón,g 1-8-54). Nhân dân dùng rễ nhàu sắc uống hằng ngày thay nước chè, uống hằng tháng. Một số hiệu thuốc đã chế thành cao rễ nhàu. Liều dùng hằng ngày 30- 40g rễ, sắc và uống thay nước chè trong ngày. Sau chừng 15 hôm sẽ thấy kết quả. Nhưng phải uống tiếp tục 2-3 tháng liền sau đó tiếp tục uống với liều giảm xuống.

Cóng dụng trong nhân dân: Quả nhàu ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng, làm nuớc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho, cảm hen, thũng, đau gân, đái đường (đái tháo). Nướng chín ăn để chữa lỵ.

Rễ nhàu nhuộm màu đỏ quần áo, vải lụa. Nhân dàn Việt Nam thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu, uống chữa bệnh nhức mỏi, đau lưng (có thể dùng quả nhàu non, thái mỏng sao khô thay rễ này).

Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115  hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Cây nhàu”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

    Cart