Mô tả
3C cung cấp dược liệu ngũ vị tử dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô
Tên khác: Trên thị trường, người ta phân biệt ra hai loại ngũ vị tử:
- Bắc ngũ vị tử – còn gọi là ngũ vị tử, liêu ngũ vị, sơn hoa tiêu (Hác Long Giang) (Fructus Sechizandrae) là quả chín phơi hay sấy khô của cày bắc ngũ vị tử (Schizandra sinensis Baill.) thuộc họ Ngũ vị Schizandraceae.
- Nam ngũ vị tử-Fructus Kadsurae là quả chín phơi hay sây khô của cây nam ngũ vị tử hay cây nắm cơm Kadsura japonica L. cùng họ Ngũ vị Schizandraceae.
Tên khoa học: Schisandra spp. – Schisandraceae
Họ : Ngũ vị Schizandraceae.
1. Giới thiệu chung
Cây bắc ngũ vị tử-Schizandra sinensis Baill. là một loại dây leo to, có thể mọc dài tới 8m, vỏ cành màu xám nâu với kẽ sần nổi rõ, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le, cuống lá nhỏ, dài 1,5-3cm, phiến lá hình trứng rộng, dài 5-11 cm, rộng 3-7cm, mép có răng cưa nhỏ, mặt trên sẫm hơn, gân lá non thường có lông ngắn. Hoa đơn tính, khác gốc, cánh hoa màu vàng trắng nhạt, có mùi thơm, cánh hoa 6-9, nhị 5, quả mọng hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín có màu đỏ sẫm, trong chứa 1 đến 2 hạt. Tại Trung Quốc mùa hoa 5-7, mùa quả 8-9.
Cây nam ngũ vị tử theo tài liệu (Trung dược chí, tập 2-1959) thì cũng là một loài Schizandra sphenanthera Rehd. et Wils, cùng họ, hình thái gần giống cây bắc ngũ vị tử nhưng khác nhau ở chỗ hoa bắc ngũ vị tử chỉ có 5 nhị còn cây nam ngũ vị tử có tới 10-15 nhị. Đây là một loài dây leo với cành phân nhiều nhánh, gẩy, trên mặt . phủ lớp phấn bài tiết, về sau trở thành kẽ sần dài. Lá mọc so le, hình mác với phía cuống hơi tròn, dài 6-19cm, rông 3-4cm, mặt dưới màu nhạt, nhẵn. Hoa đơn tính, mọc ở kẽ lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quà giống như một nắm cơm (do đó có tên cấy nắm cơm) hay như một quả na to. Tên lào là repa-ropo hay xung-xe.
2. Thành phần hóa học
Bắc ngũ vị tử có tinh dầu (vỏ cầy 2,6-3,2 %, hạt 1,6-1,9%, thân 0,2-0,7%) mùi chanh, với thành phần chủ yếu gồm 30% hợp chất sesquitecpcn, 20%andehyt và xeton, quả chứa 11% axit xitric, 7-8,5% axit malic, 0,8% axit tactric, vitamin c và chừng 0,12% schizandrin (C2,H,,O7), thịt quả chứa 1,5% đường, tanin, chất màu, hạt chứa khoảng 34% chất béo gổm glyxerit của axit oleic và linoleic.
Schizandrin là một chất có tinh thể, không có nitơ.
Trong tro có sắt, photpho, mangan, silicium và canxi. Không thấy glucozit hay ancaloit.
Nam ngũ vị tử (Kadsura japonica L.) có chắt nhầy trong thân và quả. Trong quả còn có pectin, glucoza, tinh dẫu, axit hữu cơ, protit và chất béo..
3. Công dụng của Ngũ vị tử
Tại nước ta, ngũ vị tử còn chỉ mới được sử dụng trong phạm vi một vị thuốc đỏng y, tại Liên Xô cũ, Triều Tiên và một số nước khác, ngũ vị tử đã được sử dụng như một vị thuốc tây y
Tính chất ngũ vị tủ theo đông y là; Vị chua, mặn, tính ôn, không độc, vào hai kinh phế và thân. Có tác dụng liễm phế, cố thận, cố tinh, chi mồ hôi, dùng làm thuốc trừ đờm, tu bổ, cường âm, ích khí, bổ ngũ tạng, thêm tinh trừ nhiệt.
Trong đông y, ngũ vị tử là một vị thuốc dùng chữa ho, hơi thở hổn hển, ho khan, còn dùng làm thuốc cường dương, chữa liệt dương và mệt mỏi, biếng hoạt động. Tuy nhiên đối với những người có biểu tà, có thực nhiệt thì không nèn dùng.
Trong tây y (Nga) ngũ vị tủ được dùng làm thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương, trong trường hợp lao động chân tay và trí óc quá độ, mệt mỏi về tinh thần và thể lực, uể oải buồn ngủ.
Ngũ vị tử còn dùng để tăng sức khi đẻ.
- Chữa liệt dương
- Chữa thận hư, tiểu tiện trắng đục, đau suốt hai hên sườn và lưng
- Chữa phụ nữ ám món giá lạnh
- Chữa ho lâu, phổi viêm
- Chữa ho đờm và thở
Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115 hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.