Mô tả
3C cung cấp dược liệu mã đề dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô
Tên gọi khác: Mã đề thảo, xa tiền, nhả én, dứt – (Thái) su ma (Thổ).
Tên khoa học: Plantago asiatica L.iPlaniago major L. var. axiatica Decaisne).
Họ: Mã để Plantaginaceae.
1. Giới thiệu chung
Mã đề là loại cỏ sống lâu năm, thân ngán, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và . đồng quy ờ ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi đính nhau ở gốc, tràng màu nâu tổn tại, gồm 4 thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.
Mã đề mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở khắp nước ta. Muốn bảo đảm nhu cầu cần đặt vấn đề trồng. Trồng bằng hạt chọn ở những cây to khỏe, hạt mẫm đen. Thường trổng vào mùa xuân và mùa thu nhưng tốt nhất vào mùa thu. Mã đề ưa đất tốt, ẩm vừa phải, đất tốt cây rất to.
Vào tháng 7-8 quả chín thì hái toàn cây đưa về phơi hay sấy khô, loại bỏ tạp chất. Muốn lấy hạt thì đập và giũ lấy hạt rồi phơi nắng. Không phải chế biến gì đặc biệt. Khi dùng lá, có thể hái gần như quanh năm, có thể dùng tươi hay khô.
2. Thành phần hóa học
Toàn cây chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin C)5H,4Oy còn gọi là aucubozil. Aucubin kết tinh với một phân tử nước, đun nóng ở 120“C thì mất nước. Độ chảy 180uC. Tan trong nước (36,5% nước 20”C), tan trong cồn 95u (1,1%), trong cồn metylic (13,8%), không tan trong ête và clorofoc. (a)D: -166‘’5 (khan) hay -179″1. Axit loãng hay men emunsin thủy phân cho glucoza và aucubigenin CyH|2O4.
Có tác giá còn nói có plantagìn nhưng chưa xác định lại được.
Trong lá có chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin c, vitamin K, yếu tố T (có người gọi là vitamin T), axit xitric.
Trong hạt chứa nhiều chất nhầy, axit plantenolic, adenin và cholin.
3. Tác dụng dược lý
- Tác dụng lợi tiểu:
Uống nước sắc mã đề, lượng nước tiều tãng, trong nước tiểu lượng urê, axít uric và muối đều tăng (thí nghiệm trên thỏ, chó và người )
- Tác dụng chữa ho:
Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6-7giờ, mạnh nhất sau khi uống 3 đến 6 giờ. Kết quả chữa ho, trừ đờm trên lâm sàng phù hợp với kết quả thì nghiệm trong phòng thí nghiêm. Tác dụng chữa ho này không trở ngại đến sự tiêu hóa và cũng không có tác dụng phá huyết. Cho nên tác dụng chữa ho của mã đề không giống những thuốc chữa ho chứa saponozit, nhưng tác dụng chữa ho giống nhau. Có điều cần chú ý là trẻ con ho dùng thuốc mã đề hay đái nhiều, có thể đái dầm.
Chất plantagin có tác dụng hưng phấn thần kinh bài tiết, làm tăng sự bài tiết niêm dịch của phế quản và cũng của ống tiêu hóa; tác dụng trên trung khu hô hấp làm cho hơi thở sâu và từ từ.
- Tác dụng kháng sinh:
Nước sắc mã đề (toàn cây lml=lg mã đề) có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng bệnh ngoài da (theo Trung hoa hì phu tạp chí, 1957, 4: 286-292).
Mã đề tán bột chế thành thuốc dầu đắp lên mụn nhọt đỡ nung mủ, đỡ bị viêm tấy (R. K. Aliev, 1945, Pharmacia).
Để lá mă đề trong tối và lạnh kiểu chế thuốc Filatov trong vài ngày có thể sinh chất biostimulin, chế thành thuốc tiêm, tiêm dưới da có thể chữa các bệnh mụn nhọt, viêm cồ họng, mắt.
- Độc tính.
Cho uống aucubin không thấy có triệu chứng độc (Nhật dược chí, 1992).
- Tác dụng khác
Trên lâm sàng, mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả, ngày hái 20-30g cây mã đề tươi, non, thêm nước vào sắc kỹ chia 3 lần uống trong ngày theo (Thượng nài trung y dượo tạp chỉ 3, 1959: 39-40).
Chữa lỵ cấp tính và mãn tính: Lá mã đề tươi chế thành thuốc sắc 100%, ngày uống 3 lần, mỗi lần 60-120ml nước sắc 100% nói trên. Có thể uống tới 200ml mỗi lần. Thời gian điéu trị 7-10 ngày, có thể kéo dài 1 tháng (Trung hoa nội khoa tạp chí. 1960, 8, 4: 351-353).
4. Công dụng của mã đề
Từ thời cổ, mã đề được nhân dân ta và Trung Quốc dùng làm thuốc. Theo sách cổ, mã đề tính hàn, vị ngọt, không độc, vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thâm bàng quang thấp khí, chữa đẽ khó, ho, trừ đờm, chỉ tả (cẩm đi ngoài), sáng mắt, thuốc bổ.
Trên thực tế, mã đề được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Hay dùng làm thuốc ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm của loại thuốc này là gây cho trẻ đái dầm.
Trong sách cổ có nói: Phàm những người đi tiểu quá nhiều, đại tiện táo, không thắp nhiệt, thận hư, nội thương dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
Dùng ngoài: Nhân dân ta và nhân dàn Liên Xô cũ dùng lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115 hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.