Mô tả
3C cung cấp dược liệu quả hồng dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô
Còn gọi là thị đinh, tai hồng, hồng, thị đe
Tên khoa học Diospyros kaki L, f.
Thuộc họ Thị Ebenaceac.
1. Giới thiệu chung
Cây hồng là một cầy nhỡ cao chừng 5-6m, có thể tới 10m nhiều cành. Lá mọc so le, có cuống ngắn, dài không quá lem. Phiến lá thuôn hình trứng, dài 7-14cm, rộng 4-8cm, mép nguyên hay hơi lượn sóng. Tháng 6 ra hoa màu vàng trắng nhạt. Cây đực, cây cái riêng biệt hoặc có khi hoa đực, hoa cái có trên cùng một cây. Hoa đực mọc từng 2-3 cái một thành hình tán, hoa cái mọc đơn độc. Tháng 9-10 ra quả khi chín có màu vàng hay đỏ thảm.
Cây hồng được trồng tại khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Nó mọc hoang tại Trung Quốc và Nhật Bản.
Sau khi ăn hồng, thu lấy tai (đế) phơi hay sấy khô là được.
2. Thành phần hóa học
Trong tai hồng có các chất tanin đặc biệt bao gồm axit ữitecpenic (độ chảy 82°C), axit ursolic, oleanolic và axit betulíníc.
Trong quả hồng xanh có chất tanin làm cho quả hồng có vị rất chát, khi chín vị chát hầu như mất đi. Khi đó lượng đường có chừng 13-19% dưới dạng glucoza, sacaroza và fructoza, 1,15- 1,60% chất protein.
3. Công dụng của mẫu đơn
Tai hồng là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi kinh nghiêm nhân dân để chữa ho, nấc, đi đái đêm,
Theo tài liệu có, thị đế vị đắng, tính ôn, vào kinh vị. Có tác dụng ôn trung hạ khí. Dùng chữa ách nghịch, y khí (ợ, nấc).
Chữa đầy bụng, nấc
Chú thích
Tại Trung Quốc, người ta còn dùng hồng dưới 2 dạng khác nữa:
- Thị sương (Saccharum Kaki) Nhân dân Trung Quốc dùng chữa đau cổ họng, ho, cổ họng khô.
- Thị tất (Succus kaki siccatus) là nước ép từ quả hồng khi còn chưa chín, phơi hay sấy khô. Nhân dân Trung Quốc dùng chữa cao huyết áp có kết quả
Hiện nay quả hồng được dùng làm thuốc trấn kinh giảm đau, chữa nhức đầu, đau lưng, kinh nguyệt đau đớn, đau khớp. Còn dùng chữa kinh nguyệt không đều, những bệnh sau khi sinh nở.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.