Xuyên tâm liên – Dược liệu CCC

Xuyên tâm liên


Xuyên tâm liên, danh pháp khoa học Andrographis paniculata, hay còn gọi là công cộng, hùng bút, nguyên cộng, lam khái liên, cây lá đắng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ, là một loài cây thảo thuộc họ Ô rô, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Sri Lanka.

Xóa

Mô tả

3C cung cấp dược liệu xuyên tâm liên dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô

Tên gọi khác: Nguyễn cộng, lam khái liôn, khổ đảm thảo, Công công, roi des amers (Pondichery hồi thuộc Pháp)-green chireta (Anh).

Tên khoa học: Ligustrum lucidum Ait

Họ: Oleaceae

1. Giới thiệu chung

Cây nhỏ, thuộc thảo, mọc thầng đúng, cao từ O,3-O,8m, nhiếu đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi hình mác, hai đầu nhọn, mặt nhẩn, dài 3- 12cm, rộng l-3cm, nguyên, mềm. Hoa màu trắng, điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đáu cành, thành chùy. Quả dài, 15mm, rộng 3,5mm, hơi nhẵn. Hạt hình trụ, thuôn dài. Mùa hoa 9-10.

Mọc hoang dại và dược ttồng ở nhiều tính miền Bắc để làm thuốc. Còn mọc Ấn Độ, Giava, Malaixia, miền man Trung Quốc (Quàng Châu). Người ta dùng rễ hay toàn cây phơi hoặc sấy khổ. Có nơi chỉ dùng lá và cành mang lá. Thu hái gần như quanh năm. Nhưng thường mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rẽ và toàn cây.

2. Thành phần hóa học

Cây này được nghiên cứu Ấn Độ từ lâu. Năm 1887, E. Pozzi đã cho biết ưong cây có một tỷ lệ tanin khá cao tạp trung ờ vỏ thân, cành và vỏ rễ.

Năm 1949, Sen Gupta s. B., Banariée s. và D. Chakravarti đã chiết được từ cây công cộng 2,68% một chất glucozit đắng đặt tên là androgaphiolide {Ịnd. J. Phanrm., 11, 1949, 77- 78).

Năm 1951, Kleipool và Koostermans ở Inđônêxia đã nghiôn cứu cấu trúc chất này (Rec. Trav. Chim., 70, 1951, 1085-88).

Năm 1952, Kleipool cờh phát hiện ưong công cộng một chít không có vị đắng thuộc nhóm các chất lacton và đạt tên là neoandrographiolide (Nature Gr. Br, 1952, 169, 33-34).

Năm 1952, Chakravarti Mrs D. và R. N. Chakravarti đã xác minh rằng andrographiolide ; là một trihydroxylacton với một nhón hydroxyl bậc ba. Các tác giả này đã nghiên cứu cấu trúc và quang phổ hấp thụ và đã bấc bỏ già thuyết cùa Guhasircar và Hoktader ự. Ind. Chem. Soc., 16, 1939, 333) cho rằng trong androraphiolide có một nhóm methylendioxyl.

3. Công dụng của xuyên tâm liên

Cây này được dùng từ lâu trong nhân dân Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và Inđồnêxia.

Theo tính vị ghi trong tài liệu y học dân gian Quảng Chầu (Trung Quốc) thì cây này có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giãi độc, tiêu thũng, chỉ thống (giảm đau). Dùng trong những trường hợp lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, amiđan, viêm phổi, dùng ngoài chữa rắn độc cắn, xương khớp đau nhức.

Tại Ân Độ cây này được dùng với tên Krariyât làm thuốc .bô đắng (cho nên tên Pháp của cây này-trong thời kỳ pondỉchery còn là thuộc địa của Pháp-là vua của thuốc đắng-roi des amers) dùng trong những trường hợp yếu toàn thân, yếu sau khi khỏi sốt, ỉa chảy và lỵ.

Ở Việt Nam, tại một số tỉnh miền Trung, nhân dân dùng cây này làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi đè xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế Úc, nhọt bàm bàm hai bên cổ.

Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115  hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Xuyên tâm liên”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

    Cart