Mô tả
3C cung cấp dược liệu trúc nhự dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô
Tên gọi khác: Tinh cây tre, trúc nhị thanh, đạm trúc nhự.
Tên khoa học: Caulis Bamhusae in Taeniis.
Họ: Lúa Graminae
1. Giới thiệu chung
Cây tre là một cây có thân rể ngầm, sống lâu, mọc ra những chồi gọi là măng ăn được. Thân rạ hoá mộc có thể cao tới 10-18m, ít phân nhánh, rồng trừ ở các mấu. Mỗi cây có chừng 30 đốt hay hơn. Lá có cuống dài chừng 5mm, phiến lá hình mác dài 7-16cm, rộng l-2cm, mép nguyên, trên có gân song song, màu xanh nhạt.
Cây tre cả đời chỉ ra hoa kết quả một lần. Hoa có 6 nhị. Sau khi ra hoa kết quả cây sẽ chết. Cho nên nhiều người thấy cây tre nhà mình ra hoa thì cho là độc. Sự thực đó chỉ là một hiện tượng sinh lý bình thường của cây tre.
Tre vầu có nhiều loại như tre la ngà Bambusa bỉumeana Sch., cây hóp Bambusa multiplex Roeusch. v.v… đều là cây tre. Tại Trung Quốc, người ta dùng một loại vầu gọi là Phyllostachys nigra var. henonis Miff.) Staffa. ex Rendle thuộc cùng họ.
Cây tre mọc hoang và được trổng để lấy thân làm nhà, đan lát, lá dùng cho ngựa ăn hay làm thuốc.
Muốn có trúc nhự có thể lấy thân cây tre, cưa thành từng đoạn bỏ đốt, sau đó cạo bỏ vỏ xanh, rồi cạo lấy lớp ở dưới gọi là nhị thanh trúc nhự được coi là tốt nhất; sau lớp này có thể cạo lớp trắng vàng thành dải nữa nhưng người ta cho là chất lượng kém hơn. Có thể thu hoạch quan năm, nhưng người ta cho hái vào thu đống tốt hơn cả.
Lá tre cũng dùng làm thuốc: Hái tươi quanh năm.
2. Thành phần hóa học
Chưa được nghiên cứu. Chưa rõ hoạt chất là gì.
Năm 1958, hệ dược thuộc Viện y học Bắc Kin Trung Quốc có nghiên cóu trúc nhự của Trung Quốc nhưng cũng chưa tìm thấy chất gì đặc biệt cả; không thấy có phản ứng của ancaloit, của glucozit hay tanin.
3. Công dụng của Trúc nhự
Trúc nhự là một vị thuốc được dùng trong nhân dân từ lâu đời. Nó được ghi trong bộ “Thần nông bản thảo” (bộ sách thuốc cổ nhất của Trung Quốc) và trong bộ Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh Việt Nam (thế kỷ 14).
Theo tính chất của trúc nhự ghi trong các sách cổ thì trúc nhự vị ngọt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và can. Có tác dụng than nhiệt, lương huyết, trừ phiền, hết nôn, an thai. Dùng chữa vị nhiệt sinh nôn mửa, thượng tiêu phiền nhiệt, động thai. Thường dùng chữa sốt, buồn bực, nôn mửa, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, thanh nhiệt, mát huyết.
Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115 hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.