Mô tả
3C cung cấp dược liệu khoai môn dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô
Tên khác: Khoai sọ, Khoai nước, Môn nước, Môn ngọt
Tên khoa học: Colocasia esculenta (L.) Schott
Họ: Araceae (Ráy)
1. Giới thiệu chung
- Cây thảo, có thân rễ phình thành củ tròn, phân nhánh. Lá mọc ốp vào nhau, hình khiên, gốc hình tim lõm sâu, đầu tù hơi nhọn, mép lượn sóng, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng, mặt dưới nhạt, gân lá hình chân vịt ở gốc và hình lông chim ở phía trên.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông mo; mo hình ống thuôn, màu lục vàng nhạt, phiến hình mũi mác hẹp có mũi dài gấp 2-3 lần phần ống; trục hoa ngắn hơn mo, gồm 4 phần: phần dưới cùng là hoa cái, tiếp đến phần không sinh sản, rồi đến phần mang hoa đực dài gấp 2 lần phần mang hoa cái, phần trên cùng nhọn không sinh sản; hoa không có bao hoa; hoa đực có nhị dính liền nhau thành cột hình nhiều cạnh; hoa cái có bầu 1 ô.
- Quả mọng.
2. Thành phần hóa học
Thân củ khoai sọ chứa tinh bột 69,6- 73,7%, lipid 0,47 – 0,68%, Ca 0,059 – 0,169%, p 0,113 – 0,274%, Fe 0,0042 – 0,0050%, galactose, arabinose (Trung dược từ hải I, 1993).
Các polysaccharid trong khoai sọ được phân đoạn bằng sephadex G – 100, DEAE A – 50 và trao đổi ion cho 7 phân đoạn. Các polysaccharid không hấp phụ trong cột trao đổi ion bao gồm glucose và một ít galactose, rhamnose, arabinose, manose và acid galacturonic (CA 112: 213.929 c).
Hàm lượng amylose trong tinh bột là 14 – 19% (CA 119: 7.622p).
Khoai sọ có 17 acid amin vói hàm lượng toàn bộ là 89,8mg/100g, trong đó có 7 acid amin cần thiết cho người (CA 125: 53.624 n). Khoai sọ giàu acid glutamic, acid aspartic và có ít acid amin có lưu huỳnh (CA 122: 238.171 u).
Các chất bay hơi chiết được từ khoai sọ gồm 41 chất, đa phần là octan, acid eicosanoic, 2 – methyl – butanal và pyridin (CA 120: 105.395 g).
3. Công dụng của khoai môn
Các bộ phận của cây khoai sọ đều ăn được. Củ khoai sọ có giá trị dinh dưỡng gấp 1,5 lần khoai tây. Củ đồ chín là một thực phẩm giàu năng lượng. Hạt tinh bột của khoai sọ có kích thước nhỏ nhất so với hạt của các cây lương thực khác nên dễ tiêu hóa. Củ khoai sọ luộc ăn chống đói, hoặc nấu canh với rau rút, cua đồng là món ăn ngon. Bột củ khoai sọ ở Ấn Độ còn được dùng nấu cháo, làm bánh kẹo và làm nguyên liệu sản xuất cồn công nghiệp, củ khoai sọ không ăn sống được vì gây ngứa.
Bẹ lá dùng nấu giấm với cá, ốc, thịt hoặc dùng để muối dưa ăn. Lá và bẹ lá còn dùng làm thức ăn xanh cho lợn.
Trong y học cổ truyền, củ khoai sọ nấu với cá quả, cá diếc ăn có tác dụng điều hòa nội tạng, hạ khí đầy, bổ hư tổn chữa hư lao yếu sức; với rau rút, cua đồng làm dễ ngủ, bớt mỏi mệt; củ khoai sọ thái nhỏ, nấu sôi, lấy nước tắm rửa chữa mẩn ngứa. Trẻ con bị chốc đầu, chảy nước mủ, dùng củ khoai sọ to giã nát đắp rất tốt. Lá khoai sọ 20 – 30g sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác chữa tâm phiền ở phụ nữ có mang, thai động không yên. Để chữa rắn cắn, mụn nhọt, ong đốt, lấy lá khoai sọ tươi giã nát đắp.
Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115 hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.