Mộc hương – Dược liệu CCC

Mộc hương


Mộc hương là cây thuộc họ cúc, thân cỏ, sống lâu năm. Bộ phận dùng làm thuốc là phần rễ khô, cứng, chắc, thơm nồng và nhiều dầu. Có khá nhiều loại mộc hương như: Vị thuốc Vân mộc hương – Radix Saussureae lappae là rễ của cây vân mộc hương – Saussureae lappae Clarke.

Xóa

Mô tả

3C cung cấp dược liệu mộc hương dưới dạng chiết xuất, bột và sấy khô

1. Đặc điểm thực vật

Mộc hương là cây thân thảo sống lâu năm có rễ mập. Thân cây có hình trụ rỗng và cao khoảng từ 1,5 – 2m với lớp vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá cây mộc hương mọc so le nhau, phiến chia thùy không đều về phía cuống. Độ dài của lá ở vào khoảng 12 – 30cm với chiều rộng khoảng 6 -15cm. Mép lá có khía răng, cả 2 mặt lá đều có lông, cuống lá dàu khoảng 20 – 30cm.

Càng lên cao thì lá cây mộc hương càng nhỏ và cuống cũng ngắn dần. Lá phía trên ngọn đa phần không có xuống và ôm lấy thân. Cụm hoa của cây có hình đầu, màu lam tím và thường nở vào tháng 7 – 9. Quả nhỏ, hơi dẹt và cong với màu nâu nhạt, mọc vào tháng 8 – 10.

Rễ cây có hình trụ tròn hay hình chùy, dài khoảng 5 – 15cm với đường kính 0,5 – 5cm. Mặt bên ngoài của rễ có màu vàng nâu hoặc nâu nhạt có vết nhăn và rãnh dọc tương đối rõ. Rễ cây mộc hương thường có mùi thơm hơi hắc.

2. Bộ phận dùng

Rễ của cây mộc hương chính là bộ phận được dùng làm dược liệu điều trị bệnh.

3. Phân bố

Cây mộc hương được trồng phổ biến ở tỉnh Vân Nam của Trung Quốc. Đây cũng là lý do lý giải vì sao cây còn được gọi với tên khác là vân mộc hương. Ở nước ta, hiện nay loại thảo dược này đã bắt đầu được trồng ở các địa điểm như Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo…

4. Thu hái và sơ chế

Thời điểm thu hái mộc hương thích hợp nhất để làm vị thuốc là vào mùa đông. Tiến hành đào lấy rễ cây và sơ chế bằng cách rửa sạch, bỏ hết rễ con cũng như phần thân lá còn sót lại. Có thể bỏ cả lớp bần phía ngoài và cắt thành từng khúc dài khoảng 5 – 10cm. Tiếp đến, phơi rễ mộc hương trong bóng râm hay sấy ở nhiệt độ thấp cho đến khi khô.

Sau đây là hướng dẫn cách bào chế rễ mộc hương được áp dụng phổ biến:

  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Lấy rễ cây đem ngâm trong nước và vớt lên. Sau đó ủ trên vải ướt để cho nước ngấm vào và rễ sẽ mềm ra. Đem rễ đi thái phiến và có thể dùng sống hay phơi khô đều được. Hoặc cũng có thể trộn với bột mì rồi bọc lại và đem nướng lên để dùng dần.
  • Theo Bản Thảo Cương mục: Đem bọc bột và đi nướng chín.
  • Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược: Rửa sạch rễ mộc hương và đem phơi khô trong bóng râm. Sau đó tiến hành thái mỏng và tán thành bột. Khi dùng có thể đem mài sau đó trộn với nước thuốc đã sắc hay cho phiến mỏng vào thuốc đã sắc rồi khuầy cho đều và uống.

Rễ mộc hương là bộ phận được thu hái và sử dụng làm dược liệu

5. Bảo quản

Rễ mộc hương rất dễ bị mốc nên cần bảo quản ở những nơi khô thoáng và kín. Đồng thời tránh phơi nhiều hay để hơi có nhiệt độ cao vì rất dễ làm mất mùi thơm tự nhiên của dược liệu.

6. Thành phần hóa học

Rễ cây mộc hương được phân tích là có chứa một số thành phần hóa học đặc trưng sau đây:

  • Dihydrocostus lactone
  • Saussurea lactone
  • Costus lactone
  • Costunotide
  • Dihydrocostunolide
  • Costic acid
  • Stigmasterol
  • Phellandrene
  • Aplotaxene

Vị thuốc mộc hương

1. Tính vị

Có nhiều tài liệu xưa đã nhắc đến tính vị của mộc hương, ví dụ như:

  • Theo các tài liệu Trung Dược Đại Từ Điển, Đông Dược Học Thiết Yếu, Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Vị đắng, hơi cay, tính ôn.
  • Theo Trung Dược Học: Vị đắng, hơi chua, tính ấm.
  • Theo Thang Dịch Bản Thảo: Vị đắng, không độc với tính nhiệt.
  • Theo Bản Kinh: Vị cay, tính ôn.

2. Quy kinh

Mỗi tài liệu quy mộc hương vào các kinh khác nhau:

  • Theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Quy vào kinh Đại Trường, Can, Tỳ, Vị.
  • Theo Bản Thảo Cầu Chân: Quy vào kinh Can, Tỳ.
  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu và Trung Dược Đại Từ Điển: Quy vào kinh Tỳ, Can, Phế.
  • Theo Trung Dược Học: Quy vào kinh Đại Trường, Vị, Tỳ, Đởm.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Làm giảm nhu động ruột cũng như chống co thắt cơ ruột.
  • Có tác dụng chống co thắt phế quản, làm giãn cơ trơn và kháng Acetycholin cùng Histamine.
  • Tác dụng ức chế hoạt động của liên cầu khuẩn và tụ cầu vàng.

Theo y học cổ truyền:

  • Làm tan ứ trệ, tả khí hỏa, đuổi phong tà, giải cơ biểu, phát hãn.
  • Kiện tỳ tiêu tích, hành khí chỉ thống.
  • Hành khí giảm đau, lý khí, kiện tỳ, chỉ tả.
  • Trớ sức cho đại tràng, hòa hoàn hành khí, chỉ tả lỵ.

4. Cách dùng – liều lượng

Dược liệu mộc hương có thể dùng theo nhiều cách khác nhau. Điển hình như nhai nuốt, mài với nước, sắc hay tán bột để uống. Tùy thuộc vào cách dùng sẽ có liều lượng khác nhau để sử dụng. Ví dụ 0,5 – 1g khi nhai nuốt hay mài với nước. Còn tán bột hoặc sắc thì có thể dùng từ 3 – 6g.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Mộc hương”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

    Cart